MỤC LỤC
I.THÔNG TIN CHUNG VỀ GỖ NHÓM I
II. CÁCH PHÂN BIỆT 5 LOẠI GỖ QUÝ DÙNG TRONG ĐỒ GỖ MỸ NGHỆ
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ GỖ NHÓM I
Gỗ là một dạng tồn tại vật chất có cấu tạo chủ yếu từ các thành phần cơ bản như: xenluloza (40-50%), hemixenluloza (15-25%), lignin (15-30%) và một số chất khác. Nó được khai thác chủ yếu từ các loài cây thân gỗ.
Sơ bộ thống kê hiện nay trên thế giới có khoảng trên 100 ngành dùng gỗ làm nguyên, vật liệu với trên 22.000 công việc khác nhau và sản xuất ra hơn 20.000 loại sản phẩm.
Gỗ trắc, gỗ gụ, gỗ dổi, gỗ vàng tâm là 4 loại gỗ chính đang được sử dụng để đóng đồ mỹ nghệ tại làng nghề truyền thống Hải Minh, Hải Hậu, Nam Định
Danh sách gỗ nhóm 1
Gỗ nhóm 1 : ở Việt nam là những loại gỗ quý. Tiêu chuẩn chính của các loại gỗ trong nhóm này là gỗ có màu sắc, vân thớ đẹp, hương vị thơm và rất khan hiếm. Có giá trị kinh tế cao nhất. Các loại gỗ trong nhóm này thường dùng làm đồ mỹ nghệ, gỗ lạng, hàng mộc chạm khảm, ván sàn đặc biệt,...
Nhóm này ở Việt nam có 41 loài:
TT |
Tên |
Tên khoa học |
Tên địa phương |
1 |
Bàng Lang cườm |
Lagerstroemia angustifolia Pierre |
Bằng lăng ổi, thao lao |
2 |
Cẩm lai |
Dalbergia Oliverii Gamble |
Cẩm lai bộng |
3 |
Cẩm lai Bà Rịa |
Dalbergia bariensis Pierre |
|
4 |
Cẩm lai Đồng Nai |
Dalbergia dongnaiensis Pierre |
|
5 |
Cẩm liên |
Pantacme siamensis Kurz |
Cà gần |
6 |
Cẩm thị |
Diospyros siamensis Warb |
|
7 |
Dáng hương |
Pterocarpus pedatus Pierre |
|
8 |
Dáng hương căm-bốt |
Pterocarpus cambodianus Pierre |
|
9 |
Dáng hương mắt chim |
Pterocarpus indicus Willd |
|
10 |
Dáng hương quả lớn |
Pterocarpus macrocarpus Kurz |
|
11 |
Du sam |
Keteleeria davidiana |
Ngô tùng, Du sam đá vôi |
12 |
Du sam Cao Bằng |
thành phần |
|
13 |
Gõ đỏ |
Pahudia cochinchinensis |
Hồ bì |
14 |
Gụ |
Sindora maritima Pierre |
|
15 |
Gụ mật |
Sindora cochinchinensis Baill |
Gõ mật |
16 |
Gụ lau |
Sindora tonkinensis A.Chev |
Gõ lau, gụ, gõ dầu, gõ sương |
17 |
Hoàng đàn |
Cupressus funebris Endl |
Hoàng đàn liễu |
18 |
Huệ mộc |
Dalbergia sp |
|
19 |
Huỳnh đường |
Disoxylon loureiri Pierre |
|
20 |
Hương tía |
Pterocarpus sp |
|
21 |
Lát hoa |
Chukrasia tabularis A.Juss |
|
22 |
Lát da đồng |
Chukrasia sp |
|
23 |
Lát chun |
Chukrasia sp |
|
24 |
Lát xanh |
Chukrasia var. quadrivalvis Pell |
|
25 |
Lát lông |
Chukrasia var.velutina King |
|
26 |
Mạy lạy |
Sideroxylon eburneum A.Chev. |
|
27 |
Mun sừng |
Diospyros mun H.Lec |
|
28 |
Mun sọc |
Diospyros sp |
|
29 |
Muồng đen |
Cassia siamea lamk |
|
30 |
Pơ mu |
Fokienia hodginsii A.Henry et thomas |
|
31 |
Sa mu dầu |
Cunninghamia konishii Hayata |
|
32 |
Sơn huyết |
Melanorrhoea laccifera Pierre |
Sơn tiêu |
33 |
Sưa |
Dalbergia tonkinensis Prain |
Trắc thối |
34 |
Thông ré |
Ducampopinus krempfii H.Lec |
Thông lá dẹt |
35 |
Thông tre |
Podocarpus neriifolius D.Don |
Bách niên tùng |
36 |
Trai (Nam Bộ) |
Fugraea fragrans Roxb |
vàng dành |
37 |
Trắc Nam Bộ |
Dalbergia cochinchinensis Pierre |
|
38 |
Trắc đen |
Dalbergia nigra Allen |
|
39 |
Trắc căm-bốt |
Dalbergia cambodiana Pierre |
|
40 |
Trắc vàng |
Dalbergia fusca Pierre |
Trắc dạo |
41 |
Trầm Hương |
Aquilaria Agallocha Roxb |
Trầm, dó bầu |
II. CÁCH PHÂN BIỆT 5 LOẠI GỖ QUÝ ĐƯỢC DÙNG TRONG ĐỒ GỖ MỸ NGHỆ:
Sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ tại làng nghề Hải Minh, Hải Hậu, Nam Định
Gỗ để làm đồ gỗ mỹ nghệ thường có đặc điểm chung là :
(i) Bền : ít có dãn, không mối mọt, nếu được bảo quản trong nhà có thể tồn tại nguyên vẹn hàng trăm năm.
(ii) Lành: không ảnh hưởng đến sức khỏe, đặc biệt một số loại có tinh dầu rất tốt cho sức khỏe (gỗ sưa, gỗ trắc ...),
(iii) Đẹp : Vân ,thớ, màu rất đẹp, có loại gỗ vân nổi lên như một bức tranh thiên nhiên trao tặng. Đồ dùng lâu ngày, gỗ xuống màu sẫm và đồ càng cũ càng đẹp
(iv) Quý: càng ngày càng trở lên quý hiếm và đắt .
Tranh gỗ Pơ Mu Xem giá và chi tiết sản phẩm!
Xin được giới thiệu một số loại gỗ cơ bản được dùng trong đồ gỗ mỹ nghệ như sau:
2.1.1 Sưa hay còn gọi là trắc thối, huê mộc vàng, huỳnh (hoàng) đàn - danh pháp khoa học Dalbergia tonkinensis Prain, là một loài cây thân gỗ thuộc họ Đậu (Fabaceae).
Vân gỗ sưa đỏ
- Là cây gỗ nhỏ, còn có tên khác là trắc thối (lá và quả khi đốt thì có mùi khó ngửi.)
- Gỗ sưa có ý nghĩa tâm linh rất lớn, Thời phong kiến vua chúa thường dùng gỗ sưa để đóng đồ nội thất trong cung đình vì nó vừa làm hương liệu vừa làm dược liệu
- Gỗ vừa cứng lại vừa dẻo, chịu được mưa nắng
- Gỗ có màu đỏ, màu vàng, có vân rất đẹp
- Có mùi thơm mát thoảng hương trầm
- Cây mọc ở đất ẩm thường xanh không rụng lá, và cùng mọc với các loài cây khác
2.1.2 Có hai loài sưa chính là sưa trắng và sưa đỏ. Sưa trắng cho hoa đẹp quả to đốt không có mùi nhưng giá trị gỗ không bằng sưa đỏ. Sưa đỏ trông gần giống sưa trắng, quả thành từng chùm đốt lên có mùi thối. Ngoài ra còn có sưa màu đen được gọi là tuyệt gỗ, loài này rất hiếm thấy.
Cây Sưa chủ yếu phân bổ ở miền Bắc Việt Nam và được tìm thấy rải rác tại Hải Nam - Trung Quốc (tại đây họ gọi nó là - Hoàng (huỳnh) đàn Việt Nam.
Vân gỗ sưa
2.1.3 Tóm lại:
(i). Gỗ sưa vừa cứng lại vừa dẻo, chịu được va đập, mưa nắng. Gỗ có màu đỏ, màu vàng, có vân rất đẹp có mùi thơm mát thoảng hương trầm Khi đốt tàn có màu trắng đục. Gỗ sưa chỉ dùng phần lõi những cây trên trăm tuổi. Gỗ sưa có thớ mịn, có nhiều hoa văn đẹp. Gỗ sưa đỏ giá trị cao hơn gỗ sưa trắng. Đặc biệt gỗ sưa đen rất hiếm gặp - người ta gọi là tuyệt gỗ.
(ii)Thời phong kiến vua chúa dùng gỗ sưa để đóng đồ nội thất cao cấp trong cung đình vì nó vừa là hương liệu vừa là dược liệu. Tại Trung Quốc, từ đầu Công Nguyên, cuốn sách "Cổ kim chú thảo mộc" đã viết gỗ sưa ở khu rừng Việt Nam là loại tốt nhất.. Những năm gần đây, giới nhà giàu Trung Quốc đổ xô săn lùng gỗ sưa để đóng quan tài hoặc ướp xác như các vị hoàng đế Trung Quốc trước đây. Người ta cho là quan tài đóng bằng gỗ sưa có khả năng giữ được xác lâu, không bị phân hủy.
Xâu tràng hạt gỗ sưa
(iii) Ngoài ra, gỗ sưa thường gắn với các điển tích của Phật giáo, do đó ngày nay người ta làm những xâu tràng hạt gỗ sưa với giá hàng nghìn USD.
(iv) Theo Giáo sư Đỗ Tất Lợi thì gỗ cây này còn được sử dụng cùng với dạ dày nhím làm vị chính trong đơn thuốc chữa bệnh đau dạ dày. Có ý kiến cho rằng ở Trung Quốc người ta chiết suất một số chất có trong gỗ sưa này để chế thuốc chữa ung thư dạ dày... Hiện gỗ sưa đang được các thương lậu Trung Quốc thu mua với giá cả rất cao và ảnh hưởng đến sự khai thác cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên.
2.1.4 Cách phân biệt gỗ sưa:
Trong dân gian người ta dùng 4 phương pháp cơ bản như sau :
(i) Nhìn - quan sát bằng mắt thường :
+ Sắc gỗ màu vàng hoặc đỏ ; gỗ để lâu phủ bụi có thể xuống màu song dùng dao hoặc giấy ráp đánh nhẹ có thể thấy màu lại sáng vàng hoặc đỏ. (các cụ ngày xưa có câu Vân gỗ trắc - Sắc gỗ sưa )
Vân và màu gỗ Sưa đỏ
+ Vân gỗ nổi lên từng lớp từng lớp rất đẹp. Sách cổ của Trung Quốc viết rằng loại vân gỗ sưa nổi lên từng đám rất kỳ ạ với hình mặt Quỷ.
+ Toom (thớ gỗ): Mịn , nhỏ, màu hồng (hoặc đỏ) sẫm, thi thoảng có toom màu đen.
(ii) Ngửi: đánh giấy ráp, hoặc dùng dao sắc cạo nhẹ sạch bụi , rồi ngửi trực tiếp vào gỗ thấy mùi thơm ngát mùi trầm, hoặc đốt , khói tỏa hương rất thơm, tàn màu trắng ngà (giống tàn thuốc lá 555).
Hoặc để gỗ trong một túi ly nông buộc kín để qua đêm, sáng hôm sau mở túi ra ta sẽ ngửi thấy một mùi hương thơm ngát không thể nhầm lẫn được với các mùi khác. Bạn chỉ cần ngửi 1 lần hương gỗ sưa bạn sẽ không thể quên và rất khó nhầm lẫn với các loại mùi của gỗ khác.
(iii) Cân: nhẹ hơn gỗ trắc, gỗ lim, gỗ cẩm lai ... nặng hơn gỗ xoan, gỗ dổi, ...
(iv) Ngâm nước sôi: Cho gỗ (đã lau sạch) vào chiếc chậu tráng men hoặc bát tô sứ to (tốt nhất là men màu trắng để còn xem váng bám trên thành chậu ). Đổ nước đun sôi vào ngập mảnh gỗ, đóng lắp đậy, để yên lặng và ngâm khoảng 25-30 phút. Sau đó nhẹ nhàng mở lắp đậy và quan sát:
- Mùi tinh dầu thơm ngát tỏa ra theo hơi nước bay lên
- Màu nước trong hơi ngả màu hồng (với sưa đỏ) , hơi vàng với sưa trắng. Với gỗ mới còn tươi, có thể có váng dầu nổi loang trên mặt nước. Nếu màu nước đục, đỏ quạch thì đó là gỗ hương (rất hay bị nhầm lẫn với gỗ sưa).
- Lấy gỗ ra, đổ nước đi : trên thành chậu (hoặcbát sứ) có một lớp viền váng dầu màu hồng trên mặt nước bám vào. thay đổi góc độ quan sát ta thấy lớp viền này phản xạ màu óng ánh rất đẹp. (đây chính là tinh dầu gỗ sưa khi ngâm nước nóng đã bị thôi ra bám vào thành chậu). Ngửi lóp tinh dầu này vẫn thấy hơi thoang thoảng mùi thơm dễ chịu.
Tùy vào những món đồ trong thực tế, ta có thể áp dụng một, hai, hoặc cả bốn phương pháp kiểm định trên.
2.1.5 MỘT SỐ ĐỒ GỖ SƯA:
Giường Long Sàng cổ gỗ sưa tại Trung quốc, được đấu giá với mức giá hàng chục triệu USD
Chiếu gỗ sưa đỏ được làm bằng gỗ sưa vụn, có giá 80-500 triệu đồng/cái tùy loại vân đẹp hay không
Tại một siêu thị của Trung Quốc, thanh gỗ sưa đỏ này đang được niêm yết với giá 398 vạn Tệ (tương ứng khoảng 14 tỷ đồng Việt Nam )
Điếu cổ gỗ sưa đỏ có giá 40-50 triệu đồng/cái.
Tranh Tứ Bình cổ - Gỗ Sưa đỏ - Bấm vào đây để xem chi tiết sản phẩm
2.2.1 Gỗ trắc: là một loại gỗ rất quý, trắc thuộc cây gỗ lớn, gỗ rất cứng, nặng, thớ gỗ mịn có mùi chua nhưng không hăng, trong gỗ có tinh dầu.
Vân gỗ trắc
2.2.2 Gỗ trắc tại Việt Nam hiện nay có 4 loại : Trắc đỏ (trắc vàng), trắc đen, trắc dây, trắc Nam Phi (trắc ngố).
Trong đó trắc đỏ, trắc đen có giá trị cao nhất (từ 200 ngàn đồng/kg -> trên 1 triệu đồng/kg tùy kích thước gỗ). Người Trung Quốc ưa chuộng trắc đỏ và người ta gọi là Hồng Mộc. Người Việt Nam ưa chuộng trắc đen. Riêng trắc dây có đặc điểm thân gỗ nhỏ nên chỉ đóng được các chi tiết như tay ghế ... nên giá trị không cao, chỉ trên dưới 100 ngàn đồng/kg. Trắc Nam Phi là loại gỗ mới được nhập về, do đặc điểm hay bị nứt và co giãn mạnh nên chưa được ưa chuộng, giá chỉ vào khoảng 30- 50 triệu đồng/m3 tùy kích thước gỗ.
Trắc đỏ: Dalbergia balansae (trắc vàng),
Dalbergia nigrescens (trắc đen).
Trắc dây: loại cây leo có vân rất đẹp nhưng cây gỗ nhỏ nên giá không cao. Loại này chủ yếu có từ khu rừng Quảng Ngãi trở vào, cũng có bên Lào và Campuchia.
Trắc Nam Phi: Một loại gỗ mới được nhập từ Châu Phi, tuy vân tương đối đẹp nhưng toom hơi to, không có tinh dầu, hiện nay chưa được ưa chuộng bởi gỗ hay rạn nứt và co giãn rất nhiều khi sự thay đổi nhiệt độ nóng ẩm tại Việt Nam.
2.2.3 Gỗ trắc thường dùng để đóng: bàn ghế, sập, giường tủ cao cấp, tạc tượng khắc tranh.
Sập gỗ trắc đen, mặt 2 lá, hiện đang có giá trên 1 tỷ đồng Việt Nam
2.3.4 Đặc điểm : Trắc thuộc cây gỗ lớn, gỗ rất cứng, nặng, thớ gỗ mịn có mùi chua nhưng không hăng, gỗ rất bền không bị mối mọt, cong vênh.
- Khi quay giấy ráp thì rất bóng bởi trong gỗ có sẵn tinh dầu.
(gỗ trắc Nam Phi không có tinh dầu)
Gỗ trắc đỏ Việt Nam rất được người Trung Quốc ưa chuộng, giá họ thu mua chỉ đứng sau gỗ sưa
2.2.5 Nhận biết gỗ trắc:
Trong dân gian người ta dùng các phương pháp cơ bản như sau :
(i) Nhìn (dùng đèn pin rọi và quan sát bằng mắt thường) :
+ Sắc gỗ màu: đen, vàng hoặc đỏ ; gỗ để lâu xuống màu đen, màu đỏ sẫm, dùng dao hoặc giấy ráp đánh nhẹ có thể thấy màu đỏ sẫm, vân chìm
+ Vân gỗ chìm, những gỗ gốc vân xoắn xít nổi lên từng lớp từng lớp rất đẹp,
Gỗ trắc đỏ vâm chìm, nổi từng đám xoắn xít rất đẹp. Tom gỗ rất mịn, nặng hơn gỗ sưa, gỗ lim
+ Toom (thớ gỗ): rất mịn , nhỏ, thi thoảng có toom màu đen.
(ii) Ngửi : đánh giấy ráp, hoặc dùng dao sắc cạo nhẹ sạch bụi , rồi ngửi trực tiếp vào gỗ thấy mùi thơm nhẹ. hoặc đốt , gỗ có tinh dầu nổ lóp bốp cháy sùi nhựa khói tỏa hương thơm nhẹ, tàn màu trắng đục.
(iii) : Cân : gỗ rất nặng, nặng hơn gỗ lim ...
Thực tế gỗ trắc để lâu ngày rất dễ nhầm với gỗ Cẩm Lai.
2.2.6 Một số đồ gỗ trắc
Salong gỗ Trắc - Bấm vào đây để xem chi tiết sản phẩm
2.3.1 Gỗ gụ, Gụ lau hay gõ dầu, gõ sương (danh pháp khoa học: Sindora tonkinensis) là một loài thực vật thân gỗ lớn thuộc họ Đậu. Loài này đang bị đe dọa do khai thác lạm dụng.
- Có thớ thẳng, vân đẹp mịn,màu vàng trắng,để lâu chuyển màu nâu sẫm
- Gỗ quý, bền dễ đánh bóng, không bị mối mọt, ít cong vênh. Gỗ hay được dùng để đóng bàn ghế giường tủ sập cao cấp.
- Gỗ có mùi chua nhưng không hăng.
- Mọc rải rác trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh, ưa mưa hay mưa mùa ẩm, ở độ cao không quá 600m trên đất tốt, có tầng dày và thoát nước, phân bố tại Campuchia, Việt Nam: Quảng Ninh (Uông Bí: Yên Lập), Hà Bắc, Nghệ An (Quỳ Châu, Nghĩa Đàn), Hà Tĩnh (Kỳ Anh), Quảng Trị (Bến Hải: Vĩnh Linh), Thừa Thiên Huế (Hương Điền: sông Bồ, Thừa Lưu), Quảng Nam - Đà Nẵng, Khánh Hòa (Ninh Hòa: núi Hòn Hèo).
Vân gỗ gụ
(ảnhminh họa : Internet)
Gỗ gõ đỏ Nam Phi, một loại gỗ mới nhập vào Việt Nam, loại gỗ này trong tương lai có thể thay thế gỗ dụ để đóng đồ gỗ mỹ nghệ vì vân và màu sắc gỗ đẹp, gỗ dai và bền gần tương đương với gỗ gụ
2.3.2 Đồ mỹ nghệ gỗ gụ :
Tranh bằng gỗ gụ - XEM CHI TIẾT SẢN PHẨM
Trường kỷ bằng gỗ gụ - XEM CHI TIẾT SẢN PHẨM
Tranh tứ quý gỗ gụ Xem giá và chi tiết sản phẩm!
Trường kỷ gỗ gụ khảm ốc - Giá bán và chi tiết sản phẩm
Cuốn thư gỗ gụ - Xem giá và chi tiết sản phẩm
2.4. GỖ DỔI (giổi):
Tên khoa học : Talauma gioi A.Chev.
Gỗ có màu vàng sáng
Đồ gỗ mỹ nghệ làm bằng gỗ dổi - lang nghe Hai Minh, Hai Hau, Nam Dinh
Toà (Bàn Thờ) Thiên Chúa gỗ dổi Xem giá và chi tiết sản phẩm!
Bàn thờ gia tiên gỗ dổi - xem giá bán và chi tiết sản phẩm
Cây vàng tâm hay có nơi gọi là Cây mỡ (danh pháp hai phần: Manglietia conifera, danh pháp khoa học cũ là M.glauca), là loài thực vật nằm trong họ Mộc lan (Magnoliaceae).
Gỗ vàng tâm có màu vàng, tom gỗ không mịn, thớ gỗ xuôi ngược đảo chiều, có mùi thơm
Những Cây Mỡ hiện nay đang dùng phủ xanh đất trống, phục hồi rừng, lấy gỗ phục vụ sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp... loại này không phải Gỗ Vàng Tâm. Gỗ mỡ dùng chủ yếu cho nguyên liệu giấy, sản xuất ván lạng, dùng làm bút chì ...
Chỉ có loại cây mỡ gọi là cây Vàng Tâm có lõi màu vàng, óng ánh lên ánh bạc lên mới là gỗ vàng tâm. Loại cây này có lá và hoa như sau :
Lá, hoa cây vàng tâm hay Cây mỡ (danh pháp hai phần: Manglietia conifera, danh pháp khoa học cũ là M.glauca), là loài thực vật nằm trong họ Mộc lan (Magnoliaceae).
Gỗ Vàng Tâm là lõi sản phẩm từ cây vàng tâm có tên thương phẩm quốc tế là Mo. Những cây vàng tâm lâu năm có đường kính hơn 1 mét mới tạo ra lõi gỗ có giá trị cao.
Gỗ vàng tâm mềm, thớ thẳng, mịn, dễ gia công, khó bị mối mọt. Gỗ vàng tâm có phần gỗ giác màu xám trắng, phần gỗ lõi màu vàng nhạt hơi có ánh bạc. Gỗ Vàng Tâm nhẹ và bền, được dùng để làm hoành phi, câu đối, áo quan quách tiểu, tượng Phật ...
Gỗ vàng tâm ngày càng quý hiếm và có giá đắt. Những tấm gỗ vàng tâm khổ rộng để đóng quan tài có giá 40-50 triệu đồng/m3 .
Gỗ vàng Tâm dùng để đóng quách tiểu, đóng quan tài :
Quách tiểu gỗ vàng tâm - bấm vào đây để xem chi tiết sản phẩm
Gỗ vàng Tâm dùng để đóng đồ thờ, có tuổi thọ hàng trăm năm
Bàn thờ gia tiên gỗ Vàng Tâm - Xem giá và chi tiết sản phẩm!
Hoành phi câu đối gỗ Vàng Tâm - Xem giá và chi tiết sản phẩm!
XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN QUÝ VỊ ĐÃ GIÀNH THỜI GIAN ĐỌC CHUYÊN SAN NÀY, KÍNH CHÚC QUÝ KHÁCH VÀ GIA ĐÌNH: MẠNH KHỎE - PHÚ QUÝ THỌ KHANG NINH !
CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ NGHỆ HẢI MINH
Số 1, khu 2 Cụm CN làng nghề xã Hải Minh, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
ĐT: 0918 653 838 , Email : mnhm@mynghehaiminh.vn
http://mynghehaiminh.vn , http://facebook.com/my.nghe.hai.minh.vn
Quý khách có thể bấm vào các đường dẫn sau đây để xem các bài chuyên san khác có nội dung liên quan:
Danh mục các loại gỗ tại Việt Nam
Kỳ Nam - Trầm Hương là gì ? tại sao đắt ?
Gỗ Vàng Tâm là gì ? Giá trị gỗ Vàng Tâm.
Gỗ Ngọc am là gì ? Giá trị gỗ Ngọc Am.
Gỗ sưa là gỗ gì ? Cách nhận biết gỗ sưa
Gỗ gụ là gì ? giá trị của gỗ gụ
Phân biệt gỗ Trắc đỏ, trắc đen, trắc dây, trắc Nam Phi
Phân biệt gỗ sưa, gỗ trắc, gỗ gụ và các loại gỗ làm đồ gỗ mỹ nghệ
Tải sao gỗ sưa lại đắt và quý ?
Gỗ sưa để chữa bệnh viêm xương ?
Tủ Chè, tủ Kinh, cách phân biệt các loại tủ chè
Trường Kỷ cổ, đẹp và các loại trường kỷ xuất khẩu
Salong khác trường kỷ như thế nào
Sập gụ, sập chân quỳ, sập thờ và cách phân biệt các loại sập
Trung tâm đồ cổ Hải Hậu Nam Định
Triển lãm, đấu giá cổ vật và đồ gỗ mỹ nghệ Hải Hậu 2018
Triển lãm cây cảnh nghệ thuật Hải Hậu 2018
Đồ gỗ Mỹ nghệ và Cây cảnh Nghệ thuật Hải Minh
Làng nghề 2 Hải Minh MỪNG NOEL 2013
Hải Minh hôm nay
Hải Minh một xã vùng giáo hào sảng tài hoa
Hải Minh đường tới đẹp giàu
Kèn đồng Phạm Pháo
Cầu Ngói chợ Lương
Bàn thờ Thiên Chúa
Nội thất Chùa Bái Đính - Ninh Bình
Nội thất Chùa Giàn - Hà Nội
Đăng ý kiến của bạn
1. Gỗ hương( đinh hương) và gỗ muồng đen thì gỗ nào quí hơn, tốt hơn?
2. Nếu dùng đóng bàn ghế thì có kiêng cữ gì không đối với hai loại gỗ này?
--------------------------------
Chào bạn Cao Ngọc Dũng
Theo chúng tôi thì gỗ Đinh Hương quý hơn. và không thấy có kiêng cữ gì đối với hai loại gỗ này.
Thực tế , khi đóng bàn ghế theo lối Mỹ nghệ cổ truyền (Trường kỷ, Sa long , ghế vách,...) thì hai loại gỗ này không được ưa chuộng lắm. Bởi vì từ xa sưa, những loại gỗ thường dùng có 5 loại là : gỗ gụ, Hương, Cẩm Lai, Trắc, Sưa bởi các loại gỗ này vừa dai, vừa cứng lại vừa bền ,lại có vân đẹp , đặc biệt là có tinh dầu tốt cho sức khỏe.
Trân trọng
Mỹ nghệ Hải Minh
tôi thì không rành lắm về gỗ. chỉ tập chơi vài ba năm nay thôi. nhưng tôi có nghe và tận mắt thấy một loại gỗ.dân địa phương gọi là trầm thị.gỗ rất nặng.màu đậm hơn trắc.dân địa phương nói là giá gấp 5 lần gỗ trắc( khi chưa gia công.gỗ nguyên liệu). xin quý công ty cho tôi thêm thông tin và giá cả của loại gỗ này
trân trọng cám ơn.
A c lam on cho e hoi ..e vua suu tam dk 1 bo ban ghe co ..nhung e ko biet la lam bang go gi va nguoi ban cung ko biet ..jo ho chi biet la do cac cu tu xua de lai cubg dk hon 100nam rui ..vay lam the nao de biet hay cach de bjet dk la go ji ko ak ..e xin chanthanh cam on!
Quý công ty cò thề tư vấn cho mình vài ý kiến tham khảtu7sau được không
- Gỗ Gụ ở Miền Bắc có giống với Gỗ đỏ không
- Gổ Gụ và Gỗ Hương về chat lượng khác nhiều không và giá có khác nhiều không
- Gỗ Gụ có tốt hơn gỗ đỏ không
-----
Chào bác
Sập miểng gỗ có kích thước lớn như của nhà bác là rất quý và bác nên giữ để làm sập không nên phá ra đóng đồ. , Việc nó bị nứt, sửa được bác ạ, kỹ thuật đơn giản nhất là dùng câu ((móc sắt , hoặc móc gỗ ...) đóng mặt dưới của sập để tránh nứt tiếp . Mặt trên sử lý keo hoặc sơn ta (lưu ý một số người tránh bị lở sơn) và xử lý màu đồng đều lúc đánh thuốc hoặc phun PU là ok.
Trân trọng
Mỹ Nghệ Hải Minh.
-----------
Trả lời
Bản danh mục xếp theo thứ tự A, B , C ... thôi , chứ không phải xếp theo thứ tự gỗ quý bạn Vũ Duy Khánh à